Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu
Hầu hết chúng ta khi đi khám bệnh sẽ được thực hiện xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi. Đây là một xét nghiệm cơ bản, thực hiện đơn giản, thời gian xét nghiệm nhanh chóng. Xét nghiệm này cung cấp các thông số rất hữu ích để đánh giá tổng thể tình trạng sức khỏe của mỗi người. Mời các bạn tìm hiểu ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi trong bài viết dưới đây của TS. Nguyễn Ngọc Dũng, Trưởng khoa Tế bào – Tổ chức học, Viện Huyết học – Truyền máu TW.
Tuy nhiên, khoảng giá trị của các chỉ số xét nghiệm máu có sự khác biệt giữa các lứa tuổi và có sự thay đổi tùy theo tình trạng tổng thể, hay bệnh lý của mỗi cá nhân… Do vậy, việc phân tích kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi phải do bác sĩ thực hiện và đưa ra lời khuyên dựa trên việc tổng hợp khám lâm sàng và các xét nghiệm khác.
Các chỉ số xét nghiệm: hồng cầu
Số lượng hồng cầu (RBC: Red Blood Cell):
Là số lượng hồng cầu có trong một lít máu toàn phần. Giá trị bình thường đối với người trưởng thành: Nam: 4.2-5.4 T/l; Nữ: 4.0-4.9 T/l.
– Số lượng hồng cầu tăng: Gặp trong trường hợp cô đặc máu, đa hồng cầu nguyên phát…
– Số lượng hồng cầu giảm: Gặp trong mất máu, thiếu sắt, suy tủy xương, rối loạn sinh tủy…
Thể tích khối hồng cầu (HCT: Hematocrit):
Là thể tích khối hồng cầu chiếm chỗ trong một lít máu toàn phần. Giá trị bình thường đối với người trưởng thành: Nam: 0.40-0.47 l/l; Nữ: 0.37-0.42 l/l.
– Thể tích khối hồng cầu tăng: Gặp trong trường hợp cô đặc máu, đa hồng cầu…
– Thể tích khối hồng cầu giảm: Gặp trong trường hợp thiếu máu.
Lượng huyết sắc tố (HGB: Hemoglobin):
Là lượng huyết sắc tố có trong một lít máu toàn phần và là tiêu chuẩn được sử dụng để xác định tình trạng có thiếu máu hay không. Giá trị bình thường đối với người trưởng thành: Nam: 130-160 g/l; Nữ: 120-142 g/l
– Lượng huyết sắc tố tăng: Nghĩ đến bệnh đa hồng cầu.
– Lượng huyết sắc tố giảm: Nghĩ đến thiếu máu.
Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH: Mean Corpuscular Hemoglobine): Lượng hemoglobin chứa trong một hồng cầu. Công thức tính: MCH = HGB/RBC. Giá trị bình thường đối với người trưởng thành: 28-32 pg.
Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC: Mean Corpuscular Hemoglobine Concentration): Là lượng huyết sắc tố chứa trong 1 lít hồng cầu. Công thức tính: MCHC= HGB/HCT. Giá trị bình thường đối với người trưởng thành: 320-360 g/l.
MCH và MCHC là những chỉ số được sử dụng để đánh giá tình trạng hồng cầu nhược sắc hay bình sắc. MCH giảm và/hoặc MCHC giảm: thiếu máu nhược sắc. MCH và MCHC trong giới hạn bình thường: thiếu máu bình sắc.
Thể tích trung bình hồng cầu (MCV: Mean Corpuscular Volume): là thể tích trung bình của một hồng cầu. Giá trị bình thường đối với người trưởng thành: 85-95 fl (fl=10-15).
Đánh giá là hồng cầu to khi MCV > 100fl, thường gặp trong: tan máu, suy tủy xương, thiếu vitamin B12 và acid folic; hồng cầu nhỏ khi MCV < 80fl: Gặp trong bệnh Thalassemia, các thiếu máu thiếu sắt…
Dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW: Red Distribution Width)
Giá trị bình thường: 11-14%: thể hiện các hồng cầu có kích thước đồng đều. Khi RDW >14%: hồng cầu kích thước to nhỏ không đều, gặp trong: Thiếu máu thiếu sắt, thalassemia, thiếu vitamin B12 và acid folic, rối loạn sinh tuỷ, tan máu miễn dịch…
Tỷ lệ hồng cầu lưới (%RET: % Reticulocyte): Số lượng hồng cầu lưới có trong 100 hồng cầu trưởng thành. Chỉ số này thể hiện khả năng hồi phục sinh máu của tuỷ xương. Bình thường, tỷ lệ này là 0.5-1.5%.
Hồng cầu lưới tăng trong các bệnh thiếu máu lành tính: mất máu cấp, tan máu… Giảm trong các bệnh thiếu máu do nguyên nhân tại tuỷ xương như: suy tuỷ, rối loạn sinh tuỷ, lơ xê mi cấp (ung thư máu)…
Các chỉ số xét nghiệm: bạch cầu
Số lượng bạch cầu (WBC: White Blood Cell):
Là số lượng bạch cầu có trong một lít máu toàn phần. Giá trị bình thường: 4.0-10.0 G/l. Số lượng bạch cầu giảm trong một số tình trạng nhiễm độc, sốt virus, nhiễm khuẩn nặng, suy tủy, rối loạn sinh tủy, lơ-xê-mi cấp…
Số lượng bạch cầu tăng: tình trạng nhiễm trùng, lơ-xê-mi cấp, lơ-xê-mi kinh, ở phụ nữ sau kỳ kinh, khi mang thai. Cần lưu ý, với một số máy đếm tế bào, có tình trạng đếm nhầm hồng cầu non vào số lượng bạch cầu. Điều này có thể được loại trừ khi kiểm tra trên lam nhuộm giemsa.
Bạch cầu đoạn trung tính (NEU: Neutrophil):
Bình thường tỷ lệ % bạch cầu hạt trung tính: 55-70%, và số lượng tuyệt đối của tế bào này là: 2.8-6.5 G/l.
+ Bạch cầu đoạn trung tính giảm khi số lượng thấp hơn 2 G/l hoặc tỷ lệ % thấp hơn 40%, thường gặp trong những tình trạng nhiễm độc nặng, sau điều trị một số thuốc và bệnh lý cơ quan tạo máu (suy tủy, rối loạn sinh tủy…).
+ Bạch cầu đoạn trung tính tăng khi số lượng trên 6.5 G/l hoặc tỷ lệ % trên 80%, gặp trong nhiễm trùng cấp tính (viêm phổi, viêm ruột thừa…).
Bạch cầu lympho (LY: Lymphocyte):
Giá trị bình thường: tỷ lệ %: 25-40%, số lượng tuyệt đối: 1.2-4.0 G/l.
Bạch cầu lympho tăng khi > 4 G/l hoặc >50%: gặp trong bệnh lao, nhiễm virus, lơ-xê-mi kinh lympho… ;
Giảm khi < 1 G/l hoặc < 20%: gặp trong nhiễm khuẩn cấp, bệnh tự miễn, bệnh máu…
Bạch cầu mono (MO: Monocyte):
Giá trị bình thường của tỷ lệ % từ 1 đến 4%, số lượng tuyệt đối từ 0. 05 đến 0.4 G/l. Bạch cầu mono tăng khi số lượng trên 0.5 G/l: Gặp trong những trường hợp nhiễm virus, sốt rét, bệnh lơ-xê-mi dòng mono…
Bạch cầu ưa bazơ (BA: basophil):
Giá trị bình thường của tỷ lệ % từ 0.1 đến 1.2 % và của số lượng tuyệt đối từ 0.01 đến 0.12 G/l. Bạch cầu ưa bazơ tăng trong nhiễm độc, hội chứng tăng sinh tủy; Giảm trong bệnh suy tủy xương.
Bạch cầu ưa acid (EO: eosinophil): Giá trị bình thường: từ 4 đến 8% và từ 0.16 đến 0.8 G/l.
+ Tăng khi > 1.5 G/l, gặp khi nhiễm ký sinh trùng, dị ứng, bệnh máu…
+ Giảm: Gặp khi nhiễm khuẩn cấp, tình trạng sốc, bệnh Cushing…
Các chỉ số xét nghiệm: tiểu cầu
Số lượng tiểu cầu (PLT: Platelet): Là số lượng tiểu cầu có trong một lít máu toàn phần. Giá trị bình thường: 150-450 G/l.
– Số lượng tiểu cầu giảm: Gặp trong sốt virus, sốt Dengue, xuất huyết giảm tiểu cầu, DIC, xơ gan, suy tủy xương, lơ-xê-mi cấp, rối loạn sinh tủy.
– Số lượng tiểu cầu tăng: Gặp trong hội chứng tăng sinh tủy, sau cắt lách, tăng do một số bệnh lý khác (K phổi, K di căn phổi…)
Thể tích trung bình tiểu cầu (MPV: Mean Platelet Volume): Thể tích trung bình của một tiểu cầu. Giá trị bình thường: 5-8 fl.
– Khi MPV >12fl: Tiểu cầu to, gặp trong hội chứng tăng sinh tuỷ, rối loạn sinh tuỷ, xuất huyết giảm tiểu cầu, hội chứng Bernard Soulier.
– Khi MPV <2 fl: Tiểu cầu nhỏ, gặp trong suy tuỷ xương.
ĐỊA ĐIỂM KHÁM – XÉT NGHIỆM:
|
NIHBT
Bài viết liên quan
Chi phí xét nghiệm máu tổng quát
14 Tháng Mười Hai, 2020Lợi ích của việc thường xuyên kiểm tra sức khỏe, thực hiện các xét nghiệm máu tổng quát là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, đa số người Việt Nam…
Chi phí xét nghiệm cho tuổi trung niên
25 Tháng Một, 2021Theo nhiều nghiên cứu, các bệnh về rối loạn chuyển hóa (mỡ máu, tiểu đường, gout…), bệnh tim mạch, huyết áp, bệnh về tuyến giáp, bệnh lý ung thư… thường…
Tại sao nên khám sức khỏe người lao động tại Viện Huyết học – Truyền máu TW?
30 Tháng Bảy, 2021Khám sức khỏe người lao động vừa là trách nhiệm, vừa thể hiện sự quan tâm của cơ quan, doanh nghiệp với cán bộ, nhân viên, người lao động. Khám…
Tại sao phải tầm soát ung thư, ý nghĩa của xét nghiệm marker ung thư?
26 Tháng Năm, 2020Hiện nay trên thế giới, tỉ lệ tử vong do ung thư khá cao, đứng hàng thứ 2 sau tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch. Vì vậy, việc…
Chi phí lưu trữ tế bào gốc máu dây rốn
08 Tháng Ba, 2021Tế bào gốc nói chung và tế bào gốc máu dây rốn nói riêng đang được ứng dụng ngày càng rộng rãi. Tế bào gốc có thể điều trị nhiều…